NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH SỐ 22-QĐ/TW, NGÀY 28/7/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ KỶ LUẬT CỦA ĐẢNG
Ngày 03 tháng 02 năm 2025, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định số 262-QĐ/TW về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
Theo đó Quy định số 262-QĐ/TW đã sửa đổi, bổ sung một số tiết, điểm, khoản của 07 Điều (Điều 3, Điều 4, Điều 8, Điều 9, Điều 16, Điều 22, Điều 30). Tại Quy định đã lược bỏ Điều 6 và lược bỏ điểm 2.3, khoản 2, Điều 8 Quy định số 22-QĐ/TW ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Cụ thể các điểm khoản sửa đổi, bổ sung:
1. Sửa đổi, bổ sung các Khoản 1, 5, 6,12, Điều 3 như sau:
" 1. Uỷ ban kiểm tra các cấp được lập từ đảng uỷ cơ sở trở lên, do cấp uỷ cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp uỷ và một số đồng chí ngoài cấp uỷ. Các thành viên của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương hoạt động chuyên trách và kiêm nhiệm. Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ, tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương; quận uỷ, huyện uỷ, thị uỷ, thành uỷ (thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ) và tương đương có thành viên kiêm nhiệm là trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức cấp uỷ là cấp uỷ viên, chánh thanh tra cùng cấp (nếu có).
5. Chủ thể kiểm tra, giám sát gồm: Chi bộ, đảng uỷ bộ phận, ban thường vụ đảng uỷ cơ sở, đảng uỷ cơ sở; cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ từ cấp trên cơ sở trở lên; uỷ ban kiểm tra; các ban đảng, văn phòng cấp uỷ (gọi chung là các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ).
6. Đối tượng kiểm tra, giám sát gồm: Chi uỷ, chi bộ, đảng uỷ bộ phận, ban thường vụ đảng uỷ cơ sở, đảng uỷ cơ sở; cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, thường trực cấp uý từ cấp trên cơ sở trở lên; uỷ ban kiểm tra; các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ; đảng viên.
12. Thời hiệu xử lý kỷ luật của Đảng là thời hạn mà khi hết thời hạn đó, tổ chức đảng, đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm tổ chức đảng, đảng viên thực hiện hành vi vi phạm đến khi tố chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật".
2. Sửa đổi, bổ sung Tiết đ, Điểm 1.2, Khoản 1, Điều 4 như sau:
"đ) Ban hành và chỉ đạo thực hiện các quy định phối hợp giữa uỷ ban kiểm tra với các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ; giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ với các cơ quan liên quan".
3. Sửa đổi, bố sung các Mục c, e, Tiết 2.3. ỉ, Điểm 2.3, Khoản 2, Mục e, Điều 4 như sau:
"c) Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hành tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; quản lý, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống của đảng viên.
e) Việc tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, luân chuyển, điều động, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, nâng ngạch, chuyển ngạch, bố trí, sử dụng, giới thiệu ứng cử, bầu cử, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, thực hiện chính sách cán bộ".
4. Sửa đổi, bồ sung Điểm 1.4, Khoản 1, Điều 8 như sau:
"1.4. Trường hợp uỷ ban kiểm tra có ý kiến khác với ban thường vụ cấp uỷ, cấp uỷ thì uỷ ban kiểm tra phải chấp hành kết luận, quyết định của ban thường vụ cấp uỷ, cấp uỷ, đồng thời báo cáo uỷ ban kiểm tra cấp trên. Trường hợp uỷ ban kiểm tra cấp trên có ý kiến khác với ban thường vụ, cấp uỷ cấp dưới thì báo cáo cấp uỷ cùng cấp xem xét, quyết định. Trường hợp Uỷ ban Kiểm tra Trung ương có ý kiến khác với đảng uỷ, tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương thì báo cáo Ban Bí thư, Bộ Chính trị xem xét, quyết định".
5. Sửa đổi, bố sung Điểm 2.1, Khoản 2, Điều 8 như sau:
"2.1. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
Sổ lượng từ 23 đến 25 Uỷ viên (trong đó có 02 đến 03 Uỷ viên kiêm nhiệm), trong đó không quá một phần ba là Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Thường trực Uỷ ban Kiểm tra Trung ưong gồm Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm; số lượng Phó Chủ nhiệm do Bộ Chính trị quyết định".
6. Bổ sung Điểm 2.3a, Khoản 2, Điều 8 như sau:
"2.3a. Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng uỷ Chính phủ, Đảng uỷ Quốc hội và Đảng uỷ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương.
- Số lượng từ 09 đến 11 uỷ viên; riêng Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ Chính phủ từ 11 đến 13 Uỷ viên, gồm một sổ Uỷ viên kiêm nhiệm và chuyên trách, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra là đồng chí Phó Bí thư hoặc Uỷ viên Ban Thường vụ Đảng uỷ kiêm nhiệm".
7. Sửa đổi, bổ sung Điểm 2.10, Khoản 2, Điều 8 như sau:
"2.10. Tổ chức bộ máy, số lượng uỷ viên uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cấp trên cơ sở và đảng uỷ cơ sở thuộc Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương, Đảng uỷ các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng uỷ Chính phủ, Đảng uỷ Quốc hội và Đảng uỷ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương do Uỷ ban Kiêm tra Trung ương hướng dẫn sau khi thống nhất với các đảng uỷ nêu trên và Ban Tổ chức Trung ương".
8. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ 3, Phần a, Mục 3.2.1.2, Tiết 3.2.1, Điểm 3.2, Khoản 3, Điều 8 như sau:
Việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực".
9. Sửa đổi, bổ sung Điểm 4.4, Khoản 4, Điều 8 như sau:
"4.4. Hướng dẫn các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ cùng cấp, và cấp uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; chỉ đạo kiện toàn uỷ ban kiểm tra, tô chức bộ máy cơ quan uỷ ban kiểm tra, xây dựng đội ngữ cán bộ kiểm tra".
10. Bổ sung Khoản 5, Điều 8 như sau:
"5. Thực hiện nhiêm vụ kiểm soát tài sản, thu nhập.
5.1. Kiểm soát tài sản, thu nhập
a) Đối tượng kiểm soát: Đảng viên là cán bộ thuộc diện ban thường vụ cấp uỷ cùng cấp quản lý (không phải là bí thư, phó bí thư cùng cấp) và đảng viên có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập công tác trong các cơ quan đảng cùng cấp và cấp dưới theo quy định.
b) Nội dung kiểm soát: Tài sản, thu nhập của đảng viên kê khai và của người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản, thu nhập của đảng viên (vợ hoặc chồng, con chưa thành niên).
5.2. Thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập
- Uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ cấp huyện trở lên có thẩm quyền quyết định xác minh tài sản, thu nhập của đảng viên thuộc diện ban thường vụ cấp uỷ cùng cấp quản lý và đảng viên có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập công tác trong các cơ quan đảng cùng cấp và cấp dưới theo quy định.
- Xác minh về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai tài sản, thu nhập; nguồn gốc, biến động tài sản, thu nhập của đảng viên và người có quyền, nghĩa vụ liên quan (vợ hoặc chồng, con chưa thành niên của đảng viên).
- Kết luận về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai tài sản, thu nhập và nguồn gốc, biến động tài sản, thu nhập".
11. Sửa đổi, bổ sung các Khoản 1, 8, 12, Điều 9 như sau:
"1. Tố chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải được xử lý công minh, chính xác, kịp thời; tất cả tổ chức đảng, đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng, nếu vi phạm đến mức phải kỷ luật đều phải xử lý kỷ luật nghiêm minh.
8. Tổ chức đảng quyết định kỷ luật oan, sai đối với tổ chức đảng, đảng viên phải thay đổi hoặc huỷ bỏ quyết định đó, đồng thời tự phê bình, kiểm điểm, rút kinh nghiệm; nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên xem xét, quyết định.
12. Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan, sai phải được xin lỗi và phục hồi quyền lợi. Việc xin lỗi và phục hồi quyền lợi thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị".
12. Sửa đổi, bổ sung Khoản 7, Điều 16 như sau:
"7. Quyết định kỷ luật, quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm phải được giao cho tổ chức đảng và đảng viên vi phạm để chấp hành. Nếu cần thông báo rộng hơn thì do cấp uỷ hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên quyết định".
13. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4, Điều 22 như sau:
"4. Đối với các hình thức kỷ luật do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương quyết định thì Ban Chấp hành Trung ương Đảng là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng là cấp quyết định kỷ luật cuối cùng, sau khi xem xét, kết luận phải biểu quyết bằng phiếu kín việc quyết định hình thức kỷ luật cụ thể. Việc tính số phiếu biểu quyết để quyết định hình thức kỷ luật thực hiện như quy định tại Điểm 3.1, Khoản 3, Điều 15 tại Quy định 262-QĐ/TW".
14. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 30 như sau:
"1. Trường hợp đặc biệt, đối với những vụ việc đang trong quá trình điều tra, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhận thấy đảng viên có dấu hiệu liên quan đến trách nhiệm cá nhân hoặc có những dẩu hiệu vi phạm nghiêm trọng, nếu để đương chức sẽ gây trở ngại cho việc xem xét, kết luận, thì ngoài việc đã đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ, tổ chức đảng có thẩm quyền quyêt định đình chỉ chức vụ trong Đảng mà đảng viên đó đang đảm nhiệm; đồng thời, giao trách nhiệm cho cấp uỷ quản lý đảng viên đó chỉ đạo tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội quyết định đình chỉ chức vụ về chính quyền, đoàn thể theo thẩm quyền".