Điểm tin trong ngày
  • Màn chào hỏi của công đoàn sở nội vụ Tỉnh Sơn La
  • Dấu ấn tình nguyện hè xanh
Trang đầu « 1 » Trang cuối 
QUY ĐỊNH VỀ GIẢI MẬT THÔNG TIN CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ KỶ LUẬT CỦA ĐẢNG
Lượt xem: 151
Ngày 30 tháng 12 năm 2024, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định số 225-QĐ/TW về giải mật thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Nội dung Quy định gồm 03 Chương, 12 Điều. Theo đó Quy định rõ về nguyên tắc giải mật; các hành vi nghiêm cấm; thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước; gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước; giải mật bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; quy trình giải mật trước thời hạn; thẩm quyền quyết định giải mật; trách nhiệm giải mật. Cụ thể: 

- Nguyên tắc giải mật: (1) Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, thống nhất, chặt chẽ, toàn diện của Đảng. (2) Bảo đảm lợi ích, an ninh quốc gia của Đảng, Nhà nước và của cơ quan, tổ chức. (3) Thực hiện đúng nguyên tắc, thẩm quyền và trách nhiệm, trình tự, thủ tục theo quy định. (4) Các thông tin bí mật nhà nước về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng được cấp có thẩm quyền cho phép công bố thì thông tin đó (trong các tài liệu khác) cũng được coi là giải mật.

- Các hành vi nghiêm cấm: (1) Lợi dụng việc giải mật để làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật cha bí mật nhà nước; thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu huỷ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật; xuyên tạc, bôi nhọ, gây ảnh hưởng ti danh dự, nhân phẩm của cá nhân, uy tín của tổ chức. (2) Thực hiện giải mật thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng không đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm theo quy định. (3) Các hành vi khác trái với quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Quy định này và các văn bản có liên quan.

- Thi hạn bảo vệ bí mật nhà nước:

(1) Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến khi hết thời hạn như sau:

+ 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.

+ 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tổi mật.

+ 10 năm đi với bí mật nhà nước độ Mật.

(2) Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng có thể được xác định ngắn hơn thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này và phải được xác định cụ thể trên dấu "THỜI HẠN BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC" đóng trực tiếp lên tài liệu hoặc vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.

(3) Đi vi bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, ỷ ban Kiểm tra Trung ương xác định độ Tuyệt mật thì việc giải mật một phần hoặc toàn bộ hồ sơ, tài liệu chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật do Bộ Chính trị quyết định.

(4) Độ mật và thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng chứa trong một bộ hồ sơ, tài liệu được xác định theo tài liệu có độ mật cao nhất, có thi hạn bảo vệ bí mật nhà nước dài nhất (nếu cùng một độ mật) được lưu trong hồ sơ đó.

- Gia hạn thi hạn bo vệ bí mật nhà nước

(1) Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng được gia hạn nếu thực hiện giải mật sẽ gây nguy hại đến lợi ích, an ninh quốc gia, dân tộc và của Đảng.

Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật; 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tổi mật; 10 năm đi với bí mật nhà nước độ Mật.

(2) Bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng sau khi gia hạn phải được đóng dấu gia hạn thi hạn bảo vệ bí mật nhà nước, có văn bản xác định việc gia hạn.

Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng được gia hạn, cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

(3) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng có trách nhiệm đóng dấu "GIA HẠN THỜI HẠN BẢO VỆ BỈ MẬT NHÀ NƯỚC", có văn bản xác định việc gia hạn đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

- Giải mật bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng

(1) Bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng được đương nhiên giải mật trong các trường hp sau:

- Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước và thời gian gia hạn bí mật nhà nước được quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy định mà không tiếp tục được gia hạn.

            - Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước.

Cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc tổ chức đảng xác định bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng phải đóng dấu, có văn bản xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

            (2) Giải mật bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trước thời hạn

Trường hợp để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích của quốc gia, dân tộc và của Đảng; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, họp tác quốc tế thì có thể xem xét, quyết định giải mật toàn bộ hoặc một phần trước thời hạn quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy định này.

- Quy trình giải mật trước thời hạn

           (1) Người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cp uỷ (là cơ quan xác định bí mật nhà nước) căn c yêu cầu thực tiễn để quyết định thành lập Hội đồng giải mật bí mật nhà nước.

           (2) Thành phần Hội đồng giải mật bao gồm: Đại diện lãnh đạo cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện đơn vị trực tiếp quản lý, bảo vệ bí mật nhà nước làm Thư ký Hội đồng; đại diện các cơ quan, t chức khác có liên quan là thành viên Hội đồng, s lượng thành viên Hội đồng do người có thẩm quyền ký quyết định thành lập Hội đồng xem xét, quyết định.

(3) Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật; thảo luận tập thể, kết luận theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Các ý kiến khác nhau phải ghi vào biên bản cuộc họp để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giải mật quyết định.

(4) Bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng sau khi giải mật phải đóng du, có văn bản xác định việc giải mật; trường hp giải mật một phần thì quyết định giải mật phải thể hiện đầy đủ nội dung thông tin được giải mật.

(5) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật, cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ Trung ương và địa phưong quyết định giải mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về giải mật có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản xác định giải mật đi với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

(6) Hồ sơ giải mật bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng phải được lưu trữ bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng giải mật; Tờ trình đề nghị giải mật bí mật nhà nước và danh mục bí mật nhà nưởc đề nghị giải mật; biên bản họp Hội đồng giải mật; quyết định giải mật và các tài liệu khác có liên quan.

- Thẩm quyền quyết định giải mật: (1) Người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ có thẩm quyền quyết định giải mật đi với các loại hồ sơ, tài liệu do mình xác định bí mật nhà nước hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý, kế thừa sau khi cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước được sáp nhập hoặc giải thể. (2) Đối với bí mật nhà nước về thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do Lưu trữ lịch sử của Đảng hoặc cơ quan Bảo mật lưu trữ các cấp bảo quản, nếu không xác định được cơ quan xảc định bí mật nhà nước thì Lưu trữ lịch sử của Đảng hoặc cơ quan Bảo mật lưu trữ quyết định việc giải mật theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

10. Trách nhiệm giải mật

(1) Người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức giải mật thông tin công tác kim tra, giám sát và kỷ luật của Đảng thuộc phạm vi quản lý và thẩm quyền được giao.

(2) Hội đồng giải mật thông tin công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng có trách nhiệm thực hiện nhiệmm vụ theo Khoản 3, Điều 8 Quy định này.

Đơn vị hoặc người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo vệ thông tin bí mật nhà nước về công tác kiểm- tra, giám sát và kỷ luật của Đảng ở các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ có trách nhiệm định kỳ hằng năm rà soát, tham mưu người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ thực hiện giải mật đối với bí mật nhà nước thuộc trường hợp cần giải mật theo quy định.

Tác giả: Chu Thị Luyến, Thanh tra viên, Sở Nội vụ

 

image advertisement







image advertisement

image advertisement




 Bản quyền thuộc Sở Nội vụ tỉnh Sơn La.

Địa chỉ: Tầng 4, tòa nhà 9 tầng - Khu Trụ sở HĐND - UBND - UBMTTQVN tỉnh và một số Sở, ban, ngành của tỉnh. Phường Chiềng Cơi, thành phố Sơn La
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Lương Thị Như Hoa - Giám đốc Sở


ĐT: Văn phòng sở (0212).3752.630 - Phòng CCHC (0212).3751.890 FAX: (0212).3855.743 
E-mail: snv@sonla.gov.vn - Website:http://sonoivu.sonla.gov.vn
Được thiết lập theo Giấy phép hoạt động trang thông tin điện tử tổng hợp số: 06/GP-TTĐT ngày 19/6/2019 của Sở Thông tin và Truyền thông.
 Chung nhan Tin Nhiem Mang