MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2025
Ngày 19/02/2025, với 458/459 đại biểu tán thành chiếm trên 99%, Quốc hội đã thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025. Luật gồm 07 chương, 50 điều (giảm 1 chương, 93 điều so với Luật TCCQĐP năm 2015) trong đó Chương I: Những quy định chung gồm 07 điều (Điều 1 - Điều 7); Chương II: Tổ chức đơn vị hành chính và thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính gồm 03 điều (Điều 8 - Điều 10); Chương III: Phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương các cấp gồm 04 điều (Điều 11 - Điều 14); Chương IV: Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương gồm 12 (Điều 15 - Điều 26); Chương V: Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương 14 điều (Điều 27 - Điều 40); Chương VI: Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương trong trường hợp thay đổi địa giới đơn vị hành chính và các trường hợp đặc biệt khác gồm 07 điều (Điều 41 - Điều 47); Chương VII: Điều khoản thi hành gồm 03 điều (Điều 48 - Điều 50). Luật có một số nội dung cơ bản như sau:
* Một là: Về mô hình tổ chức chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã là cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND. Trường hợp Quốc hội có quy định về việc không tổ chức cấp chính quyền địa phương, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính đó là UBND.
HĐND là làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. UBND hoạt động theo chế độ tập thể UBND kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch UBND.
* Thư hai: Tổ chức ĐVHC và thành lập, giải thể, nhập, chia ĐVHC, điều chỉnh địa giới và đổi tên ĐVHC
- Thẩm quyền thành lập giải thể, nhập, chia ĐVHC, điều chỉnh địa giới và đổi tên ĐVHC như sau: (1) Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh; (2) Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
- Ngoài ra, Quốc hội quy định trình tự, thủ tục thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính
* Thứ ba: Phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương các cấp
- Về nguyên tắc phân định thẩm quyền gồm 07 nguyên tắc
- Về phân quyền gồm một số nội dung chủ yếu: (1) Phân quyền phải bằng luật, nghị quyết của Quốc hội; (2) Chính quyền địa phương tự chủ trong việc ra quyết định, tổ chức thi hành và tự chịu trách nhiệm trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền; được phân cấp, ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền theo quy định của Luật này, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội quy định không được phân cấp, ủy quyền; (3) Cơ quan nhà nước cấp trên, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát về tính hợp hiến, hợp pháp trong việc chính quyền địa phương các cấp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền.
- Về phân cấp: (1) Luật quy định rõ chủ thể được phân cấp là UBND cấp tỉnh, cấp huyện; chủ thể nhận phân cấp cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghị công lập thuộc UBND cùng cấp; UBND, Chủ tịch UBND cấp dưới; (2) Trách nhiệm của cơ quan phân cấp trong việc bảo đảm các điều kiện để thực hiện việc phân cấp; (3) Cơ quan nhận phân cấp chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân cấp nếu cơ quan phân cấp đã bảo đảm các điều kiện theo quy định. Quy định này nhằm tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan trong phạm vi thẩm quyền của mình rà soát và đẩy mạnh việc thực hiện phân cấp thẩm quyền kèm theo các điều kiện bảo đảm thực hiện.
- Về uỷ quyền: (1) Luật quy định UBND ủy quyền cho Chủ tịch UBND, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp mình hoặc UBND, Chủ tịch UBND cấp dưới; Chủ tịch UBND ủy quyền cho cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cùng cấp hoặc Chủ tịch UBND cấp dưới; cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện ủy quyền cho UBND, Chủ tịch UBND, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc UBND cấp dưới); (2) Yêu cầu của việc uỷ quyền (uỷ quyền phải bằng văn bản hành chính của cơ quan uỷ quyền; văn bản phải quy định rõ nội dung, phạm vi, thời hạn, cách thức và các điều kiện cần thiết để uỷ quyền), quy định một số nhiệm vụ không được uỷ quyền (nhiệm vụ ban hành văn bản quy phạm pháp luật và nhiệm vụ mà nếu uỷ quyền sẽ làm thay đổi thủ tục hành chính quy định trong văn bản quy phạm pháp luật); (3) Trách nhiệm của các cơ quan trong việc uỷ quyền và thực hiện nhiệm vụ uỷ quyền;
- Để kịp thời xử lý các vấn đề thực tiễn và thực hiện ngay tinh thần đẩy mạnh phân quyền, phân cấp của Trung ương, tại điều khoản chuyển tiếp của Luật quy định:
(1) Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này được thông qua, các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp phải được sửa đổi, bổ sung để bảo đảm phù hợp với các nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp, uỷ quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp quy định tại Luật 2025.
(2) Để kịp thời đẩy mạnh phân quyền, phân cấp cho chính quyền địa phương trong một số lĩnh vực ưu tiên, cấp bách, Quốc hội giao Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền phân định lại nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương và điều chỉnh các quy định khác có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương để thống nhất áp dụng trong thời gian chưa sửa đổi, bổ sung các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
* Thứ ba: Nhiệm vụ quyền hạn của chính quyền địa phương
Thực hiện nguyên tắc “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm” và tránh quy định chồng chéo, trùng lặp nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp chính quyền địa phương và giữa các cơ quan của chính quyền địa phương, Luật quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND ở mỗi ĐVHC theo hướng:
- Phân định nhiệm vụ, quyền hạn giữa HĐND và UBND. Các nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND các cấp được thể hiện theo hướng quy định một cách khái quát về các nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan này theo các nhóm lĩnh vực như Luật hiện hành, có sự phân biệt nhất định về phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở từng cấp, tạo cơ sở cho việc tiếp tục quy định cụ thể các nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND các cấp trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước trong các luật chuyên ngành.
- Phân định nhiệm vụ, quyền hạn của tập thể UBND và cá nhân Chủ tịch UBND nơi tổ chức cấp chính quyền địa phương theo hướng tăng nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm cho cá nhân Chủ tịch UBND.
* Thứ tư: Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
- Đối với HĐND
(1) Quy định nguyên tắc xác định số lượng đại biểu HĐND từng cấp trên cơ sở quy mô dân số, đặc điểm vùng miền và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa bàn.
(2) Giao thẩm quyền cho HĐND quyết định thành lập các Ban bảo đảm phù hợp với thực tiễn của địa phương.
(3) Giao tăng thẩm quyền của Thường trực HĐND cụ thể: a) Trong thời gian HĐND không họp, Thường trực HĐND được quyết định biện pháp giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn. b) Quyết định số lượng thành viên các Ban của HĐND cấp mình. Phê chuẩn danh sách và việc cho thôi làm Phó Trưởng Ban, Ủy viên của Ban của HĐND. c) Trong thời gian HĐND không họp xem xét, chấp thuận việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND trong các trường hợp.
(4) Sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động của HĐND để phù hợp với yêu cầu thực tiễn: a) Về việc bầu các chức danh của HĐND; b) Về hình thức quyết định các vấn đề của HĐND; c) Về việc tạm đình chỉ công tác đại biểu HĐND; d) Bổ sung quy định về thẩm quyền điều hành hoạt động của HĐND khi khuyết Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND bị xử lý kỷ luật
- Đối với UBND
(1) Cơ bản kế thừa các quy định về cơ cấu tổ chức của UBND theo quy định của Luật hiện hành cụ thể UBND gồm Chủ tịch, các phó Chủ tịch và các ủy viên. Chính phủ sẽ quy định khung số lượng phó Chủ tịch và các ủy viên, khung số lượng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
(2) Luật 2025 quy định Chủ tịch UBND không nhất thiết là đại biểu HĐND;
(3) Quy định rõ các nhiệm vụ của UBND phải thảo luận và quyết định tập thể; các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND được uỷ quyền cho Chủ tịch UBND thực hiện.
* Thứ năm: Tổ chức chính quyền địa phương trong trường hợp thay đổi địa giới hành chính và các trường hợp đặc biệt khác (gồm 07 điều). Chương này quy định về tổ chức, hoạt động của HĐND, UBND trong các trường hợp thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới ĐVHC, giải tán HĐND và khi không còn đủ 2/3 tổng số đại biểu HĐND.
Thứ sáu: Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2025.