14/01/2020
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 3264/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh và một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Lượt xem: 2751
Ngày 08 tháng 01 năm 2020, Sở Nội vụ đã ban hành Hướng
dẫn số 89/HD-SNV về triển khai thực hiện Quyết định số 3264/QĐ-UBND ngày
31/12/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh và một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn thực hiện một số nội
dung sau:
1. Về số lượng cán bộ, công chức cấp xã
Căn cứ kết quả phân loại đơn vị
hành chính cấp xã tại Quyết định số 2411/QĐ-UBND ngày 26/9/2019 của Chủ tịch
UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố bố trí, số lượng cán bộ, công chức cấp xã
theo đúng quy định: cấp xã loại 1 tối đa 23 người, cấp xã loại 2 tối đa 21
người, cấp xã loại 3 tối đa 19 người. Việc bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức theo Quyết định số 3264/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 hoàn
thành chậm nhất ngày 31/12/2020.
Thực hiện việc sắp xếp cán bộ, công chức cấp
xã gắn với việc tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày
31/8/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
Giải quyết chế độ thôi việc theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; nghỉ
hưu trước tuổi; nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định
số 26/2015/NĐ-CP ngày
09/3/2015 của
Chính phủ. Điều
chuyển, bổ sung cho các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn cấp huyện hoặc ở địa
bàn cấp huyện khác thuộc tỉnh hoặc chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên
theo quy định tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của
Chính phủ; giới thiệu công chức cấp xã để bầu cử giữ các chức danh
cán bộ cấp xã; xem
xét bố trí sang các vị trí, chức danh công chức khác có chuyên môn gần với
chuyên ngành đào tạo trong nội bộ xã hoặc xã khác nếu còn chỉ
tiêu biên chế và đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định pháp luật.
2. Việc xếp lương đối với cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã đã tốt nghiệp
trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thì thực hiện xếp
lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 ban hành kèm theo
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ,
cụ thể: Tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đại học trở lên xếp lương theo ngạch chuyên viên (áp dụng công chức loại A1); tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng xếp lương theo ngạch
cán sự (áp dụng công chức loại A0); tốt nghiệp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp xếp lương theo ngạch
nhân viên (áp dụng công chức loại B). Việc bổ nhiệm ngạch và xếp lương thực hiện theo quy
định tại khoản 6, Điều 1 Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày
15/8/2017 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
Trong thời gian công tác, cán bộ, công chức cấp xã đã tự túc đi học bồi dưỡng và thay đổi
trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ (có bằng cấp đào tạo phù hợp với chức danh đảm nhiệm) nếu được cấp bằng tốt nghiệp sau ngày 25/6/2019 thì chuyển xếp lương từ thời
điểm có bằng; nếu được cấp bằng tốt nghiệp trước ngày 25/6/2019 thì chuyển xếp
lương kể kể từ ngày 25/6/2019 (Nghị định
số 34/2019/NĐ-CP có hiệu lực)
3. Việc hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
Chỉ bố trí cán bộ cấp xã kiêm nhiệm chức danh công chức cấp
xã khi cán bộ cấp xã đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh công chức cấp
xã quy định. Mức
phụ cấp kiêm nhiệm như sau:
Cán bộ cấp xã đang xếp lương theo bảng lương chức vụ mà
kiêm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức
lương bậc 1 của chức vụ kiêm nhiệm; cán bộ cấp xã đang xếp lương như công
chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo mà kiêm nhiệm chức vụ cán bộ
cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 của ngạch
công chức hành chính đang xếp cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức vụ
kiêm nhiệm; cán bộ
cấp xã mà kiêm nhiệm chức danh công chức cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm
bằng 50% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính đang xếp của cán bộ cấp
xã được bố trí kiêm nhiệm.
Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Nghị quyết số 119/2019/NQ-HĐND ngày 05/12/2019 của
HĐND tỉnh quy định mức phụ cấp đối với từng chức danh; tổng số lượng và mức hỗ
trợ đối với những người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động
của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh.
Hướng
dẫn này thay thế Hướng
dẫn số 377/HD-SNV ngày 22/3/2017 của Sở Nội vụ./.
Hướng dẫn số 89/HD-SNV
Tác giả: Nguyễn Đình Lợi - CV Phòng XDCQ&CTTN